I. Hợp tác chính trị chiến lược
1. Việt Nam và Đức tiếp tục tăng cường trao đổi các đoàn cấp cao. Hai bên hoannghênh gặp gỡ, tiếp xúc ở tất cả các cấp, bao gồm giữa các đảng chính trị, cáccơ quan Chính phủ và Quốc hội, cũng như giữa các viện khoa học và nghiên cứuchiến lược của Việt Nam và Đức.
2. Việt Nam và Đức sẽ hợp tác chặt chẽ hơn nữa để cùng thực hiện các dự án đãđược thỏa thuận, đồng thời xác định những dự án tiếp theo hướng tới tương lai,đặc biệt trong các lĩnh vực: (I) Đối thoại chính trị chiến lược, (II) kinh tế,thương mại và đầu tư, (III) tư pháp và pháp luật, (IV) hợp tác phát triển vàbảo vệ mội trường, (V) giáo dục, khoa học, công nghệ, văn hóa, truyền thôngvà xã hội.
3. Để triển khai Tuyên bố Hà Nội, hai bên thành lập Nhóm điều hành chiến lược doThứ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam và Quốc vụ khanh Bộ Ngoại giao Đức đồng chủtrì. Nhóm điều hành chiến lược dự kiến họp định kỳ trong khuôn khổ các cuộc thamvấn chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao. Khi cần, đại diện và chuyên gia các bộ,ngành có liên quan có thể được mời tham dự.
Các dự án hợp tác được nêu trong Kế hoạch Hành động chiến lược kèmtheo.
4. Hai bên tăng cường hợp tác trên các diễn đàn đa phương và quốc tế, trong đócó Liên hợp quốc, đặc biệt về những vấn đề toàn cầu, khu vực và chính sách anninh, và việc ủng hộ lẫn nhau khi ứng cử vào các vị trí tại các diễn đànnày. Hai bên ủng hộ một cuộc cải tổ toàn diện, hướng tới tương lai của Liên hợpquốc và các cơ quan của Liên hợp quốc, kể cả Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
5. Hai bên tuyên bố sẵn sàng xem xét việc khởi động cơ chế trao đổi mang tínhchiến lược về kinh nghiệm liên quan đến những vấn đề chính sách quốc phòng vàan ninh hai bên cùng quan tâm, cả trong khuôn khổ song phương cũng như đaphương, bao gồm việc phòng chống tội phạm quốc tế, khủng bố, cướp biển, di cưbất hợp pháp và tội phạm Internet.
6. Đức ủng hộ lộ trình của ASEAN về việc thành lập Cộng đồng ASEAN, qua đó tăngcường vai trò tích cực của ASEAN trong việc duy trì ổn định và hòa bình trongkhu vực châu Á-Thái Bình Dương.
7. Hai bên cho rằng dự án Ngôi nhà Đức tại thành phố Hồ Chí Minh là một phầnquan trọng của quan hệ Đối tác chiến lược. Ngôi nhà Đức sẽ cải thiện điều kiệnhoạt động cho Tổng Lãnh sự quán Đức, các hiệp hội kinh tế Đức, các cơ quan giaolưu văn hóa Đức và các doanh nghiệp Đức tại thành phố Hồ Chí Minh. Việt Nam vàĐức hoan nghênh việc xây dựng Ngôi nhà Đức tại Thành phố Hồ Chí Minh vàviệc ký kết thỏa thuận có liên quan để thực hiện mục tiêu này.
8. Hai bên sẽ tiếp tục đối thoại và trao đổi quan điểm mang tính xây dựngvề quyền con người trong các khuôn khổ song phương và đa phương, bao gồm cảđối thoại thường niên về quyền con người giữa Việt Nam và EU.
9. Các bên đánh giá cao ý nghĩa của việc đối thoại về các nguyên tắc nhà nướcpháp quyền, cũng như phương thức thực hiện nguyên tắc này, trong đó đề cao việcthực hiện các quyền con người trong nhà nước pháp quyền.
II. Thương mại và Đầu tư
10. Việt Nam và Đức nhận thấy tiềm năng to lớn để mở rộng quan hệ hợp tác kinhtế, bao gồm cả thương mại và đầu tư. Hai bên khẳng định mong muốn duy trì đàphát triển trong những năm qua và tiếp tục tạo những điều kiện thuận lợi chodoanh nghiệp và nhà đầu tư của hai nước.
11. Hai nước mong muốn cùng nhau xác định những dự án hợp tác mang tính hảiđăng và thúc đẩy thực hiện nhanh những dự án này, trong đó có việc xây dựngtuyến tầu điện ngầm số 2 tại thành phố Hồ Chí Minh, một dự án sẽ thu hút thêmđầu tư vào Việt Nam.
12. Việt Nam và Đức tuyên bố quyết tâm tăng cường hợp tác trong việc EU côngnhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường.
13. Trong khuôn khổ đối thoại chiến lược về kinh tế, hai bên dự định trao đổiquan điểm về các vấn đề trọng tâm trong chính sách kinh tế và thương mại,bao gồm phát triển thương mại, thị trường mở và cạnh tranh bình đẳng, tuân thủnhững tiêu chuẩn lao động quốc tế và củng cố Tổ chức Thương mại thế giới(WTO). Ngoài ra, hai bên mong muốn tăng cường quan hệ hợp tác đối tác nhằm hỗtrợ quá trình chuyển đổi kinh tế tại Việt Nam, với mục tiêu tăng cường giátrị cho ngành công nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp vừavà nhỏ, thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa, cải thiện cơ sở hạ tầng của Việt Namvà góp phần vào tăng trưởng mang lại lợi ích xã hội, bền vững môi trường vàthân thiện với khí hậu.
14. Trong khuôn khổ quan hệ rất tốt đẹp trong lĩnh vực hàng không giữa Việt Namvà Đức, hai bên bảo đảm sẽ tiếp tục thúc đẩy hợp tác hàng không song phương pháttriển phù hợp với nhu cầu.
III. Hợp tác trong lĩnh vực tư pháp và pháp luật
15. Việt Nam và Đức đánh giá cao những kết quả đạt được trong đối thoại songphương về nhà nước pháp quyền và nhất trí tiếp tục mối quan hệ hợp tác thànhcông và mang tính xây dựng này trong thời gian tới.
16. Trên cơ sở sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tư pháp hai nước và sau khiđánh giá kết quả thực hiện Chương trình hợp tác giai đoạn 2009-2011, hai bên sẽxác định những lĩnh vực pháp luật phù hợp để tiếp tục hợp tác và cùng nhau ấnđịnh một Chương trình hợp tác cụ thể cho giai đoạn 2012-2014.
17. Nhằm mục đích trên, hai bên nhất trí tăng cường hợp tác đào tạo cũng nhưtrao đổi chuyên gia pháp luật.
IV. Hợp tác phát triển và bảo vệ môi trường
18. Để hỗ trợ Việt Nam trong những cải cách tiếp theo và trong quá trình pháttriển bền vững hướng tới trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020,Việt Nam và Đức sẽ tiếp tục và mở rộng hợp tác rất tốt đẹp trong lĩnh vực hợptác phát triển, thông qua các cơ chế đã được thiết lập trong ba lĩnh vựchợp tác hiện nay:
1. Chính sách môi trường, bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiênnhiên,
2. Phát triển kinh tế bền vững và đào tạo nghề,
3. Y tế.
19. Hai bên ngày càng coi trọng hợp tác trong lĩnh vực đào tạo nghề, bảo vệkhí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đối với các dự án trong lĩnh vực nănglượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả, trước hết có thể sử dụng hình thứccấp tín dụng với những điều kiện sát với điều kiện thị trường. Chương trình sángkiến bảo vệ khí hậu quốc tế của Bộ Môi trường Cộng hòa Liên bang Đức, một cơchế huy động vốn thành công cho các dự án bảo vệ khí hậu, có thể giúp thúcđẩy hợp tác trong lĩnh vực này.
20. Hai bên nỗ lực hỗ trợ và tạo tiền đề để khu vực kinh tế tư nhân tham gia cácchương trình phát triển.
21. Đức dự định tăng cường hợp tác với Việt Nam và các nước khác trong lĩnhvực chính sách phát triển và cùng với Việt Nam thực hiện thí điểm các “dựán ba bên“ với các nước ASEAN.
V. Hợp tác giáo dục, khoa học, công nghệ, văn hóa, truyền thông và xã hội
22. Việt Nam và Đức đánh giá cao hợp tác sâu rộng và thành công trong các lĩnhvực giáo dục, khoa học, công nghệ, văn hóa, truyền thông và xã hội, và mong muốntiếp tục quan hệ hợp tác này vào thời gian tới trong khuôn khổ Tuyên bố chung HàNội.
23. Hai bên đánh giá cao và tiếp tục hỗ trợ mối quan hệ đối tác chặt chẽ giữacác cơ sở đào tạo và nghiên cứu của Việt Nam và Đức. Ngoài ra, hai bên mong muốntăng cường hợp tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực đại học, kểcả thông qua trường Đại học Việt-Đức tại thành phố Hồ Chí Minh, được xây dựngđể trở thành một cơ sở đào tạo hàng đầu tại Việt Nam.
24. Hai bên sẽ tiếp tục tạo điều kiện đưa các sinh viên và nhà khoa học trẻ tàinăng của Việt Nam sang học các khóa đào tạo thạc sĩ hoặc tiến sĩ tại Đức, vớisự tài trợ của Cơ quan trao đổi hàn lâm Đức và Chính phủ Việt Nam.
25. Trên cơ sở Thỏa thuận khung ký năm 2007 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Cộng hòaXã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Ngoại giao Cộng hòa Liên bang Đức, Việt Nam tiếptục khuyến khích dạy tiếng Đức như là một ngoại ngữ trong hệ thống trường họcViệt Nam. Hai bên mong muốn ký một thỏa thuận tiếp theo để tiếp tục thúc đẩyviệc thực hiện dự án hiện nay.
26. Trong khuôn khổ sáng kiến “Trường học - đối tác vì tương lai“ được triểnkhai trên toàn cầu của mình, Đức tiếp tục hỗ trợ các trường học Việt Nam xâydựng và mở rộng việc giảng dạy tiếng Đức và đào tạo giáo viên dạy tiếng Đức.
27. Hai bên mong muốn ủng hộ việc xây dựng một trường phổ thông giao lưu Việt-Đức tại Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Việt Nam và Đức tuyên bố ý định thúc đẩy tiếp xúc và đối thoại giữa đạidiện giới truyền thông hai nước trong khuôn khổ hợp tác truyền thông songphương. Đức tuyên bố sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam đào tạo nhà báo trong các lĩnhvực nghiên cứu, quản lý, truyền thông và bản quyền.
29. Việt Nam và Đức hoan nghênh vai trò cầu nối quý báu đối với quan hệ Việt-Đức của những người Việt Nam đang sinh sống ở Đức hoặc đã từng học tập, làm việcở Đức trước đây.
30. Việt Nam đánh giá cao những dự án bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam đượcphía Đức tài trợ trong khuôn khổ Chương trình bảo tồn di sản văn hóa.
Tuyên bố chung ký tại Hà Nội ngày 11/10/2011./.