Cơ quan Hải quan Hàn Quốc (KCS) cho biết thặng dư thương mại của nước này trong tháng 10 đạt mức 6,65 tỷ USD, giảm so với mức 7,53 tỷ USD của cùng kỳ năm trước và 8,89 tỷ USD của tháng 9 vừa qua.
Tuy nhiên, đây là tháng thứ 45 liên tiếp kể từ tháng 2/2012 nền kinh tế lớn thứ tư châu Á này ghi nhận thặng dư thương mại.
Trong tháng 10 nhập khẩu của Hàn Quốc giảm nhanh hơn xuất khẩu, trong đó xuất khẩu đạt 43,42 tỷ USD, thấp hơn 15,9% so với cùng kỳ năm ngoái; trong khi nhập khẩu chỉ đạt 36,77 tỷ USD, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cụ thể, xuất khẩu thiết bị liên lạc di động của Hàn Quốc tăng 23,6% và thiết bị đầu cuối viễn thông hữu tuyến tăng 49,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, xuất khẩu các sản phẩm bán dẫn và ôtô lại giảm lần lượt là 7,4% và 2,2%. Lượng xuất khẩu các mặt hàng dầu, sản phẩm thép, phụ tùng Ôtô, màn hình tinh thể lỏng và tàu thuyền trong thời gian trên cũng sụt giảm.
Xét theo khu vực, xuất khẩu của Hàn Quốc sang Hong Kong (Trung Quốc) tăng 8,8% nhưng xuất khẩu sang Trung Quốc đại lục và Mỹ - hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hàn Quốc - lại giảm lần lượt là 8% và 11,5%.
Xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU), Mỹ Latinh, khu vực Trung Đông và Nhật Bản cũng giảm so với năm trước.
Về nhập khẩu, các mặt hàng như dầu thô, hóa chất, máy móc và sản phẩm thép đều giảm trong tháng 10. Dầu thô - chiếm một tỷ trọng cao trong tổng nhập khẩu của Hàn Quốc - đã giảm 44,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, nhập khẩu các loại chip máy tính và sản phẩm công nghệ thông tin lại tăng. Nhập khẩu từ Mỹ và Trung Quốc tăng lần lượt là 7,2% và 3,3%, trong khi nhập khẩu từ EU, Trung Đông, Nhật Bản, Australia và Mỹ Latin đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Hàn Quốc đạt 440,2 tỷ USD, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái; còn nhập khẩu chỉ đạt 367,3 tỷ USD, giảm 16,6%.
Như vậy, thặng dư thương mại của Hàn Quốc trong 10 tháng đầu năm nay đã lên mức 72,9 tỷ USD, lớn hơn nhiều so với con số 36,3 tỷ USD trong cùng kỳ của năm 2014 và cũng đã lớn hơn so với mức 47,2 tỷ USD của cả năm ngoái./.