Chi nhánh của Nissan tại Bắc Mỹ đã công bố giá bán các dòng sedan Maxima và Sentra đời 2011 với giá khởi điểm lần lượt là 30.810 USD và 20.080 USD.
Cả hai dòng xe đời 2011 trên đều chỉ có những thay đổi nhỏ so với đời trước.
Maxima đời 2011gồm hai cấp trang thiết bị là Maxima 3.5S và Maxima 3.5 SV. Cả hai đều được lắp động cơ DOHC V6 dung tích 3,5 lít đạt công suất 290 mã lực kết hợp với hộp số vô cấp Xtronic CTV. Hộp số này có các chế độ chuyển số tay và chế độ thể thao “Ds” đồng thời cũng có lẫy chuyển số gắn trên vôlăng.
Những thay đổi của đời 2011 bao gồm đầu ống xả hình tròn mới, đèn pha kiểu khói mới (bản Sport), lưới tản nhiện mạ crôm sẫm mới (bản Sport), chỉ khâu nội thất màu xám (bản Sport). Ngoài ra còn có thêm hai màu sơn là xám nòng súng và ánh bạc.
Bên trong cabin, Maxima được trang bị camera quan sát phía sau RearView Monitor, hệ thống định vị Nissan Hard Drive Navigation, hệ thống thông tin XM NavTraffic Real-Time Traffic Information và XM NavWeather, chức năng nhận biết giọng nói Voice Recognition cùng một ổ đĩa cứng chứa các file nhạc Music Box Hard Drive dung lượng 9,3GB.
Với Sentra đời 2011, dòng xe này gồm sáu phiên bản Sentra 2.0, 2.0 S, 2.0 SR, 2.0 SL và các bản tốc độ Sentra SE-R và SE-R Spec V.
Bản 2.0 được lắp động cơ dung tích 2 lít công suất 140 mã lực kết hợp với hộp số sàn sáu cấp hoạt hộp số vô cấp Xtronic CVT.
Sentra SE-R lắp động cơ 2,5 lít công suất 177 mã lực kết hợp với hộp số Xtronic CVT còn bản SE-R Spec V lắp động cơ 2.5 công suất 200 mã lực cùng hộp số sàn 6 cấp.
Những thay đổi của Sentra đời 2011 bao gồm các dòng 2.0 CVT, 2.0 S và 2.0 SL được lắp thêm cánh đuôi theo kiểu SE-R. Hệ thống phanh chống bó cứng ABS và hệ thống phân bổ lực phanh EBD nay là thiết bị chuẩn trên Sentra 2.0.
Các hệ thống ổn định điện tử VDC và kiểm soát bám đường TCS nay là thiết bị chuẩn cho Sentra 2.0, 2.0 S và 2.0 SR./.
Cả hai dòng xe đời 2011 trên đều chỉ có những thay đổi nhỏ so với đời trước.
Maxima đời 2011gồm hai cấp trang thiết bị là Maxima 3.5S và Maxima 3.5 SV. Cả hai đều được lắp động cơ DOHC V6 dung tích 3,5 lít đạt công suất 290 mã lực kết hợp với hộp số vô cấp Xtronic CTV. Hộp số này có các chế độ chuyển số tay và chế độ thể thao “Ds” đồng thời cũng có lẫy chuyển số gắn trên vôlăng.
Những thay đổi của đời 2011 bao gồm đầu ống xả hình tròn mới, đèn pha kiểu khói mới (bản Sport), lưới tản nhiện mạ crôm sẫm mới (bản Sport), chỉ khâu nội thất màu xám (bản Sport). Ngoài ra còn có thêm hai màu sơn là xám nòng súng và ánh bạc.
Bên trong cabin, Maxima được trang bị camera quan sát phía sau RearView Monitor, hệ thống định vị Nissan Hard Drive Navigation, hệ thống thông tin XM NavTraffic Real-Time Traffic Information và XM NavWeather, chức năng nhận biết giọng nói Voice Recognition cùng một ổ đĩa cứng chứa các file nhạc Music Box Hard Drive dung lượng 9,3GB.
Với Sentra đời 2011, dòng xe này gồm sáu phiên bản Sentra 2.0, 2.0 S, 2.0 SR, 2.0 SL và các bản tốc độ Sentra SE-R và SE-R Spec V.
Bản 2.0 được lắp động cơ dung tích 2 lít công suất 140 mã lực kết hợp với hộp số sàn sáu cấp hoạt hộp số vô cấp Xtronic CVT.
Sentra SE-R lắp động cơ 2,5 lít công suất 177 mã lực kết hợp với hộp số Xtronic CVT còn bản SE-R Spec V lắp động cơ 2.5 công suất 200 mã lực cùng hộp số sàn 6 cấp.
Những thay đổi của Sentra đời 2011 bao gồm các dòng 2.0 CVT, 2.0 S và 2.0 SL được lắp thêm cánh đuôi theo kiểu SE-R. Hệ thống phanh chống bó cứng ABS và hệ thống phân bổ lực phanh EBD nay là thiết bị chuẩn trên Sentra 2.0.
Các hệ thống ổn định điện tử VDC và kiểm soát bám đường TCS nay là thiết bị chuẩn cho Sentra 2.0, 2.0 S và 2.0 SR./.
Lan Khanh (Vietnam+)