Luật Các tổ chức tín dụng kế thừa được những quy định tốt
Luật Các tổ chức tín dụng gồm 10 chương, 163 điều, thể chế hóa quan điểm, chủtrương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển hệ thống và hoạt động củatổ chức tín dụng và kế thừa được những quy định tốt đã được thực tiễn chứng minhqua 10 năm thực thi Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997.
Điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng là phạm vi điều chỉnh đã được quy định cụthể hơn và bỏ phần quy định về “các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.” Mặtkhác, Luật Các tổ chức tín dụng cũng đã mở rộng phạm vi điều chỉnh về thành lập,tổ chức quản lý và hoạt động của các tổ chức tín dụng; trong đó, nội dung về tổchức quản lý là nội dung có thay đổi nhiều nhất được thể hiện ở Chương III củaLuật.
Luật Các tổ chức tín dụng thay đổi tiêu chí xác định một tổ chức là tổ chức tíndụng bằng việc thay đổi nội hàm của khái niệm “ hoạt động ngân hàng” (bao gồmmột trong ba hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toánthay cho việc phải đồng thời thực hiện cả ba hoạt động trên).
Ranh giới phân biệt hoạt động giữa ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàngđược làm rõ hơn, theo đó, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được phépnhận tiền gửi của dân cư (của các cá nhân), không được cung ứng dịch vụ thanhtoán qua tài khoản của khách hàng.
Quy dịnh này phù hợp với thông lệ áp dụng tại hầu hết các nước, một mặt giảmbớt được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, mặt khác cho phép các tổ chức tín dụngphi ngân hàng được mở rộng phạm vi cung ứng các dịch vụ ngân hàng do các quyđịnh về an toàn sẽ được áp dụng ở mức độ thấp hơn...
Luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011.
Quy định rộng hơn trong trường hợp cho vay đặc biệt
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm 7 chương với 66 điều, có hiệu lực thi hànhtừ ngày 1/1/2011.
Điểm mới của luật là có quy định quyền hạn của Ngân hàngNhà nước quyết định áp dụng một số biện pháp đặc biệt để xử lý các tổ chức tíndụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng,gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng nhưmua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ có thời hạn, miễn nhiệm chức vụ ngườiquản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất,giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặcbiệt.
Mua cổ phần là một nội dung mới, đây là một cơ chế can thiệp mới, mạnhhơn, nhanh hơn so với cơ chế cho vay đặc biệt.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nhà nước đã được quy định rộng hơn trong trườnghợp cho vay đặc biệt: Ngân hàng Nhà nước được cho vay không những đối với các tổchức tín dụng đã “lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả” như quy định trongLuật hiện hành mà cả đối với tổ chức tín dụng hoạt động bình thường nhưng “cónguy cơ mất khả năng chi trả do các sự cố nghiêm trọng khác” để bảo đảm có thểcan thiệp sớm hơn, hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng...
Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn Giàu, để thực hiện LuậtNgân hàng Nhà nước Việt Nam hiệu quả, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang triểnkhai kế hoạch thực thi Luật, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biếndưới mọi hình thức.
Việc triển khai căn cứ vào tình hình thực tiễn để có nhữngbước điều chỉnh cho phù hợp, không gây ra những xáo trộn, mất ổn định của hệthống. Ngân hàng Nhà nước sẽ khẩn trương rà soát để triển khai xây dựng các vănbản quy phạm pháp luật kịp thời trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hànhhoặc ban hành theo thẩm quyền để triển khai thực hiện Luật khi có hiệu lực thihành.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được ban hành nhằm tăng cường quản lý nhànước đối với đất đai, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, hiệuquả, góp phần hạn chế đầu cơ về đất và khuyến khích thị trường bất động sản pháttriển lành mạnh.
Luật khắc phục những mặt hạn chế của chính sách thuế nhà, đấthiện hành, nâng cao tính pháp lý của pháp luật về thuế đất trên cơ sở bổ sungmới và kế thừa các quy định còn phù hợp...
Luật quy định cụ thể đối tượng chịu thuế bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tạiđô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác sửdụng vào mục đích kinh doanh cho phù hợp với Luật Đất đai 2003.
Luật quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đốitượng chịu thuế là người nộp thuế. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưađược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế...
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm 4 chương với 13 điều, có hiệu lực thihành từ ngày 1/1/2012./.