Minh bạch hóa việc cấp phép viễn thông
Luật Viễn thông gồm 10 chương, 63 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2010.Giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật, Thứ trưởng thường trực Bộ Thông tinvà Truyền thông Lê Nam Thắng cho biết, để tạo điều kiện và mở rộng sự tham giacủa các thành phần kinh tế trong kinh doanh viễn thông, Luật quy định các doanh nghiệp thuộc mọi thành phầnkinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam đều được tham gia cung cấp dịchvụ viễn thông cũng như thiết lập hạ tầng mạng viễn thông.
Luật cũng tăng cường công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực viễn thôngtrên cơ sở thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông để quản lý thịtrường và nghiệp vụ viễn thông. Việc cấp phép viễn thông được minh bạch và côngkhai hóa, chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm thông qua việc bỏ bớt các thủtục về đăng ký, thẩm tra dự án đầu tư.
Theo Thứ trưởng Lê Nam Thắng, Luật đưa ra một số quy định nhằm bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông như trách nhiệm của doanhnghiệp khi ngừng cung cấp dịch vụ; hoàn cước, bồi thường thiệt hại; dịch vụ khẩncấp.
Để tăng cường hiệu quả sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên internet, ngoàihình thức phân bổ trực tiếp theo nguyên tắc “đến trước cấp trước”, Luật quy địnhthêm các hình thức phân bổ thi tuyển, đấu giá đối với các tài nguyên viễn thôngcó giá trị thương mại cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ.
Luật quy định 1 chương riêng về kinh doanh viễn thông, tiếp tục thúc đẩy cạnhtranh bình đẳng, công bằng. Ngoài ra, Luật còn có các quy định để bảo đảm phổcập dịch vụ viễn thông công ích ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hảiđảo; bảo đảm quy hoạch, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông bềnvững, an toàn.
Lành mạnh hóa thị trường dịch vụ thông tin vô tuyến điện
Luật Tần số vô tuyến điện gồm 8 chương, 49 điều, xác định chính sách của nhànước về tần số vô tuyến điện, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quảnlý; những nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch tần số vô tuyến điện; trách nhiệmcủa các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng thiết bị vôtuyến điện, thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện.
Luật cũng quy định về các loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, thờihạn giấy phép, nguyên tắc cấp phép, đối tượng và điều kiện cấp.
Thứ trưởng Lê Nam Thắng nhấn mạnh một số nội dung mới quan trọng của Luật Tần sốvô tuyến điện như: Các quy định mới về quy hoạch tần số, nguyên tắc cấp phép sửdụng tần số sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc ứng dụng các côngnghệ vô tuyến mới có hiệu quả sử dụng tần số cao hơn, dành băng tần cho các côngnghệ và dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế xã hội nhiều hơn cho cộng đồng.
Hình thức cấp phép theo cơ chế thị trường sẽ cho phép lựa chọn doanh nghiệpcó năng lực thực sự, cung cấp dịch vụ tốt nhất, sử dụng hiệu quả tài nguyên phổtần số vô tuyến điện. Tính minh bạch trong cấp phép các băng tần quý hiếm sẽ caohơn; thị trường dịch vụ thông tin vô tuyến điện lành mạnh và có tính cạnh tranhthực sự.
Luật đưa ra các quy định về việc tuân thủ các quy chuẩn an toàn bức xạ vôtuyến điện và yêu cầu phải kiểm định các công trình phát sóng vô tuyến điệntrước khi đưa vào sử dụng nhằm bảo đảm mức độ an toàn về bức xạ điện từ cần đạtđược.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2010./.