Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều: Điểm b khoản 1 Điều 2; khoản 4 điều 3; điều 4; điều 5; khoản 1 điều 7.
Theođó, đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặcbiệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá bánchưa có thuế giá trị gia tăng - thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) /(1 +Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt). Trong đó, giá bán chưa có thuế giátrị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trịgia tăng.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịuthuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụthuộc, thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sởtrực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông quađại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làmcăn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sảnxuất quy định chưa trừ hoa hồng.
Trường hợp cơ sởsản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sởkinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt làgiá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bánbình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng xe ô tôgiá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bánxe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sởkinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trườnghợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanhthương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quanthuế ấn định.
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuếtiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặcbiệt = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩuđược xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thìgiá tính thuế không bao gồm thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Đốivới hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừgiá trị vỏ bao bì, vỏ chai. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịuthuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bánra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại, hoặc tương đương tại thời điểmbán. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơsở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hànghóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bánra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sảnxuất.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trảgóp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóabán theo phương thức trả tiền 1 lần, không bao gồm khoản lãi trả góp,trả chậm.
Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra...
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/2/2012./.