"Nuôi ôtô" tốn bao nhiêu tiền: Phần 3 - Xe hạng trung cao cấp

So với nhóm xe phổ thông cỡ vừa, nhóm xe này gần như là sự mở rộng ở tất cả các khía cạnh, từ kích thước, trọng lượng, sức mạnh động cơ, trang bị tiện nghi, an toàn, và mức tiêu thụ nhiên liệu.
"Nuôi ôtô" tốn bao nhiêu tiền: Phần 3 - Xe hạng trung cao cấp ảnh 1

So với nhóm xe phổ thông cỡ vừa, nhóm xe này gần như là sự mở rộng ở tất cả các khía cạnh, từ kích thước, trọng lượng, sức mạnh động cơ, trang bị tiện nghi, an toàn, và mức tiêu thụ nhiên liệu. Điều đó cũng đi đôi với chi phí cao hơn.

Không có gì ngạc nhiên khi những chiếc xe được thiết kế dành cho các doanh nhân thành đạt có kích cỡ khởi đầu từ nhóm hạng trung cao cấp.

Mặc dù hầu hết các nhà sản xuất ôtô đều có những phiên bản cơ sở trong nhóm này, với trang bị tiện nghi thậm chí còn không bằng nhóm xe nhỏ hơn, nhưng điều đó không có nghĩa là chi phí ít đi trong năm năm đầu tiên.

Những gương mặt tiêu biểu trong nhóm này phải kể đến là Toyota Camry, Ford Mondeo, Honda Accord, Nissan Teana, Hyundai Sonata, Kia Optima, Mazda6…

Để sở hữu một chiếc xe trong nhóm này, khách hàng sẽ phải bỏ ra số tiền từ 900 triệu – 1,4 tỷ VND (chưa kể lệ phí trước bạ, biển số và các loại bảo hiểm, phí bảo trì đường bộ,…)

Cùng xếp trong nhóm chi phí này còn có những mẫu SUV cỡ trung như Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport…, hoặc ở mức tiền cao hơn một chút còn có thể có những cái tên trong phân khúc xe sang cỡ vừa như Mercedes-Benz C-class bản tiêu chuẩn, BMW 3-series bản tiêu chuẩn, hay Audi A4 bản tiêu chuẩn,…

Tùy theo mẫu xe, dung tích xylanh và công nghệ mà mức độ tiêu tốn nhiên liệu có khác nhau, nhưng một số mẫu phổ dụng nhất trong nhóm này thường có mức tiêu thụ khoảng hơn 8 lít mỗi 100km đường trường và trên 13 lít trong đô thị.

Chi phí phụ tùng thay thế định kỳ của nhóm này cao hơn các nhóm trước. Có thể kể ra như bộ má phanh (cả trước và sau) của Mazda 6 đời 2013 có giá khoảng 6 triệu đồng.

Bugi đánh lửa cũng có giá tới khoảng 700.000 một chiếc. Những hỏng hóc bất thường do va chạm hoặc điều kiện sử dụng cũng có thể khiến chủ xe mất khá nhiều tiền nếu không mua bảo hiểm.

Có thể kể ra như một chiếc lazăng đúc của Mazda 6 cũng có giá tới gần 9 triệu đồng.

Cũng như hai nhóm trước, chi phí trung bình mà chúng tôi đưa ra dưới đây mang tính tương đối cho phần lớn xe trong nhóm trong năm năm đầu sử dụng, bao gồm chi phí bảo dưỡng xe định kỳ (tuân thủ đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất), thay má phanh (3 lần), lốp (2 lần) và chi phí nhiên liệu dựa trên mức tiêu thụ trung bình của nhóm xe đó với mức giá nhiên liệu tạm tính hiện nay là 15.000 VND mỗi lít, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, phí bảo trì đường bộ, phí đăng kiểm.

Chú ý: Chi phí trung bình dự tính dưới đây không bao gồm thay thế phụ tùng hỏng hóc bất thường (nổ lốp, đâm đụng, thủy kích…) hay gửi xe.

Sự chênh lệch tùy theo phiên bản động cơ, điều kiện sử dụng và phong cách lái xe của người điều khiển.

• Nếu mỗi ngày chạy khoảng 30km (tương đương 1.000km mỗi tháng), chi phí “nuôi” một chiếc ôtô trong nhóm hạng trung cao cấp khoảng 3,5 – 4,0 triệu VND mỗi tháng.

• Nếu mỗi ngày chạy khoảng 50km (tương đương 1.500km mỗi tháng), chi phí “nuôi” một chiếc ôtô trong nhóm hạng trung cao cấp khoảng 5,0 – 5,9 triệu VND mỗi tháng.

Kết luận của chuyên gia

Nhóm xe này phù hợp với các doanh nhân trẻ và thực dụng. Không chỉ có thiết kế rộng rãi, nhiều chiếc xe trong nhóm này còn rất tiện nghi, với nhiều trang bị công nghệ cao cấp không chỉ phục vụ người lái mà còn những hành khách đi cùng.

Với nhu cầu đi lại ở mức trung bình, những người sở hữu ôtô trong nhóm này cần có khả năng tiết kiệm dành tiêng cho xe ở ngưỡng an toàn khoảng trên 8 triệu VND mỗi tháng./.

(Đẹp/Vietnam+)

Tin cùng chuyên mục