Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển giao quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp về Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Theo đó, đối tượng chuyển giao là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phần vốn mà Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 điều 9 Nghị định số 131/2018/NĐ-CP.
Cụ thể gồm: Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam; Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam; Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; Tổng công ty Viễn thông MobiFone; Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam; Tổng công ty Hàng không Việt Nam; Tổng công ty Hàng hải Việt Nam; Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; Tổng công ty Đầu tư và phát triển đường cao tốc Việt Nam; Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam; Tổng công ty Càphê Việt Nam; Tổng công ty Lương thực miền Nam; Tổng công ty Lương thực miền Bắc; Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam; các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc bàn giao hồ sơ liên quan đến quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước từ Cơ quan chuyển giao về Ủy ban theo nguyên tắc bàn giao nguyên trạng đối với từng doanh nghiệp chuyển giao, phần vốn Nhà nước chuyển giao.
[Yêu cầu thanh tra doanh nghiệp lỗ liên tục, phát sinh giao dịch lớn]
Số liệu của hồ sơ bàn giao là số liệu báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp được lập gần nhất với thời điểm chuyển giao trong thời hạn chuyển giao theo quy định tại Nghị định 131/2018/NĐ-CP; số liệu về nhân sự là Người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp hiện có tại thời điểm chuyển giao.
Quá trình thực hiện chuyển giao phải đảm bảo nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý doanh nghiệp trong quá trình chuyển tiếp theo quy định tại Điều 3 Nghị định 131/2018/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời phải đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm; có kế thừa tiến độ sắp xếp, chuyển đổi, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp; có sự phối hợp giữa các bên để cùng xử lý các vấn đề phát sinh trong và sau quá trình chuyển giao theo quy định của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước đang thực hiện cổ phần hóa hoặc đối với phần vốn Nhà nước đang thực hiện chuyển nhượng, nội dung chuyển giao phải bao gồm kết quả công việc đã thực hiện liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp và chuyển nhượng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Ủy ban có trách nhiệm tiếp tục chỉ đạo doanh nghiệp triển khai các bước công việc còn lại của quy trình cổ phần hóa, trình tự thực hiện chuyển nhượng vốn Nhà nước theo quy định.
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện vốn Nhà nước đương nhiệm tại thời điểm chuyển giao có trách nhiệm tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật trong quá trình chuyển giao.
Về thời gian thực hiện chuyển giao, cơ quan chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các bước công việc chuyển giao để Ủy ban tiếp nhận quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các doanh nghiệp trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Nghị định 131/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.../.