Thủ tướng Chính phủ đồng ý Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum sử dụng trên 123,330 tỷ đồng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2011, 2012 chưa có đối tượng chi trả để thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, việc sử dụng số tiền trên cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ chi trả bổ sung cho các lưu vực cung ứng dịch vụ môi trường rừng có đơn giá chi trả cho chủ rừng thấp (dưới 200.000 đồng/ha/năm) để đạt mức tối thiểu 200.000 đồng/ha/năm, mức hỗ trợ bổ sung cụ thể do Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định; thời gian hỗ trợ từ năm 2015 đến khi có quy định mới của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2. Hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng dân cư thôn, làng giáp ranh hoặc nằm trong các khu rừng đặc dụng để thực hiện đồng quản lý theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020; thời gian hỗ trợ đến năm 2016.
3. Hỗ trợ Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn để thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra rừng, bồi dưỡng cho những người được huy động để ngăn chặn chặt phá rừng và chữa cháy rừng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định theo thẩm quyền và quy định hiện hành; thời gian thực hiện đến năm 2016.
4. Hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng hàng rào và các công trình bảo vệ, phòng cháy chữa cháy khoảng 500ha rừng gỗ trắc tại khu rừng đặc dụng Đắk Uy; thời gian thực hiện trong 2 năm 2015-2016; Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Nông xây dựng phương án làm hàng rào và các công trình bảo vệ khoảng 500 ha rừng gỗ trắc nêu trên thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phê duyệt theo quy định.
5. Bổ sung vốn trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trước năm 2015 có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhưng ngân sách nhà nước không có điều kiện bố trí vốn để đầu tư; thời gian thực hiện từ năm 2015-2018 (trồng năm 2015 và chăm sóc 03 năm tiếp theo).
6. Số kinh phí còn lại (nếu có) sau khi tính toán hỗ trợ đầu tư các nội dung từ mục (1) đến mục (5) nêu trên được chuyển sang dự phòng để chi trả cho các chủ rừng trong trường hợp nguồn thu dịch vụ môi trường rừng bị giảm sút trong các năm sau.
Trong quá trình thực hiện công tác đầu tư các nội dung từ mục (1) đến mục (5), trường hợp phát sinh lãi tiền gửi ngân hàng (nếu có), số tiền lãi được sử dụng để hỗ trợ như đã nêu tại mục (1) nêu trên./.