Ông Lê Hoàng Dũng, người phát ngôn của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) cho biết, Vietnam Airlines sẽ chính thức điều chỉnh giá vé máy bay nội địa theo khung giá trần mới tăng 15-20% bắt đầu từ 15/12/2011.
Theo đó, các mức giá được xây dựng trên cơ sở khung giá cước vận chuyển chia theo giới hạn 5 cự ly đường bay nội địa và mức giá cao nhất tăng 20% so với mức giá hiện tại (hạng phổ thông) và không quá 5% đối với hạng thương gia.
Đối với đường bay trục có nhu cầu đi lại cao giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, Đà Nẵng, Vietnam Airlines áp dụng mức tăng giá tối đa 15%; trên đường bay đến các địa phương có cự ly ngắn có thể linh hoạt sử dụng các phương tiện giao thông khác áp dụng mức tăng tối đa 20%.
Trên cơ sở cân đối hiệu quả kinh doanh và các mục tiêu bình ổn kinh tế vĩ mô của Chính phủ cũng như đảm bảo tối đa quyền lợi người tiêu dùng, trong đợt điều chỉnh giá này, Vietnam Airlines chỉ điều chỉnh giá tăng trong khoảng từ 15-20% trong phạm vi giá trần cho phép tùy từng đường bay.
Cụ thể, đường bay với cự ly dưới 500km, Thành phố Hồ Chí Minh-Nha Trang, Hà Nội-Vinh... khi áp dụng nâng giá vé trần sẽ tăng lên 1.350.000 đồng.
Đường bay với cự ly từ 500 km đến dưới 850 km như: Hà Nội-Đà Nẵng, Huế; Thành phố Hồ Chí Minh-Đà Nẵng, Huế có mức giá 1.780.000 đồng (tăng 20%).
Cự ly từ 850 km đến dưới 1.000 km với đường bay Hà Nội-Pleiku, Quy Nhơn; Thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Hới có mức giá 2.300.000 đồng (tăng 20%).
Đường bay có cự ly từ 1.000 km đến dưới 1280 km như: Hà Nội-Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh-Hải Phòng, Vinh tăng có mức 15% so với giá vé cũ (tương đương 2.560.000 đồng).
Bên cạnh mức giá trần theo quy định của Bộ Tài chính, Vietnam Airlines còn xây dựng những mức giá mang tính cạnh tranh, thấp hơn giá trần đến hơn 50%.
Theo đó hành khách sớm có kế hoạch đi công tác, du lịch hay đi việc riêng đều có thể tìm mua được các vé máy bay khác nhau với mức giá hấp dẫn.
Vietnam Airlines có tới 10 mức giá khác nhau trong dải giá áp dụng trên các đường bay nội địa. Ví dụ, trên đường bay Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh, chặng bay có tần suất khai thác cao nhất, tuy mức giá cao nhất hạng phổ thông áp dụng là 2.560.000 đồng nhưng hành khách có thể tìm mua được nhiều loại vé khác nhau với mức giá thấp nhất là 1.050.000 đồng (chỉ bằng 41% so với mức giá cao nhất) tùy thuộc vào thời điểm mua vé và thực hiện hành trình.
Bảng giá cước vận chuyển nội địa mới sẽ được niêm yết tại các pḥòng vé và đại lý chính thức của Vietnam Airlines trên toàn quốc.
Việc áp dụng khung giá trần mới cho phép Vietnam Airlines từng bước xây dựng giá vé nội địa trên cơ sở cung-cầu của thị trường (giảm giá vé khi nhu cầu đi lại thấp và ngược lại), đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại ngày càng đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng./.
Theo đó, các mức giá được xây dựng trên cơ sở khung giá cước vận chuyển chia theo giới hạn 5 cự ly đường bay nội địa và mức giá cao nhất tăng 20% so với mức giá hiện tại (hạng phổ thông) và không quá 5% đối với hạng thương gia.
Đối với đường bay trục có nhu cầu đi lại cao giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, Đà Nẵng, Vietnam Airlines áp dụng mức tăng giá tối đa 15%; trên đường bay đến các địa phương có cự ly ngắn có thể linh hoạt sử dụng các phương tiện giao thông khác áp dụng mức tăng tối đa 20%.
Trên cơ sở cân đối hiệu quả kinh doanh và các mục tiêu bình ổn kinh tế vĩ mô của Chính phủ cũng như đảm bảo tối đa quyền lợi người tiêu dùng, trong đợt điều chỉnh giá này, Vietnam Airlines chỉ điều chỉnh giá tăng trong khoảng từ 15-20% trong phạm vi giá trần cho phép tùy từng đường bay.
Cụ thể, đường bay với cự ly dưới 500km, Thành phố Hồ Chí Minh-Nha Trang, Hà Nội-Vinh... khi áp dụng nâng giá vé trần sẽ tăng lên 1.350.000 đồng.
Đường bay với cự ly từ 500 km đến dưới 850 km như: Hà Nội-Đà Nẵng, Huế; Thành phố Hồ Chí Minh-Đà Nẵng, Huế có mức giá 1.780.000 đồng (tăng 20%).
Cự ly từ 850 km đến dưới 1.000 km với đường bay Hà Nội-Pleiku, Quy Nhơn; Thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Hới có mức giá 2.300.000 đồng (tăng 20%).
Đường bay có cự ly từ 1.000 km đến dưới 1280 km như: Hà Nội-Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh-Hải Phòng, Vinh tăng có mức 15% so với giá vé cũ (tương đương 2.560.000 đồng).
Bên cạnh mức giá trần theo quy định của Bộ Tài chính, Vietnam Airlines còn xây dựng những mức giá mang tính cạnh tranh, thấp hơn giá trần đến hơn 50%.
Theo đó hành khách sớm có kế hoạch đi công tác, du lịch hay đi việc riêng đều có thể tìm mua được các vé máy bay khác nhau với mức giá hấp dẫn.
Vietnam Airlines có tới 10 mức giá khác nhau trong dải giá áp dụng trên các đường bay nội địa. Ví dụ, trên đường bay Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh, chặng bay có tần suất khai thác cao nhất, tuy mức giá cao nhất hạng phổ thông áp dụng là 2.560.000 đồng nhưng hành khách có thể tìm mua được nhiều loại vé khác nhau với mức giá thấp nhất là 1.050.000 đồng (chỉ bằng 41% so với mức giá cao nhất) tùy thuộc vào thời điểm mua vé và thực hiện hành trình.
Bảng giá cước vận chuyển nội địa mới sẽ được niêm yết tại các pḥòng vé và đại lý chính thức của Vietnam Airlines trên toàn quốc.
Việc áp dụng khung giá trần mới cho phép Vietnam Airlines từng bước xây dựng giá vé nội địa trên cơ sở cung-cầu của thị trường (giảm giá vé khi nhu cầu đi lại thấp và ngược lại), đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại ngày càng đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng./.
Việt Hùng (Vietnam+)