Theo nghị định, từ ngày 15/5, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối vớitoàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diệntích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làmmuối. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nôngnghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệptrong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân nôngdân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp (gồm cả đấtthừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất); hộ gia đình, cá nhân là xãviên hợp tác xã đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốcdoanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của phápluật; hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giaokhoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nôngnghiệp theo quy định của pháp luật; hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp,có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sảnxuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Nghị định cũng nêu rõ các đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nôngnghiệp; trong đó giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đốivới diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế, chínhtrị, chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khácđang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp; giảm 50% số thuế sử dụng đấtnông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giaocho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng…
Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắtđầu từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020, trên cơ sở hạng đất đã được quyđịnh và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.
Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị địnhnày được thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020./.